Nhựa PE tấm: bảng giá, kích thước, địa chỉ bán uy tín

Nhựa PE nằm trong số những loại nhựa được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Nó tồn tại ở nhiều dạng khác nhau và đối với dạng tấm thì nhựa PE thường được sử dụng phổ biến trong công nghiệp. Nếu bạn đang cần tìm kiếm thông tin về nhựa PE tấm: bảng giá, kích thước, địa chỉ bán uy tín thì những chia sẻ sau đây của LEVU.VN sẽ giúp ích cho bạn ít nhiều. Các thông số về tấm nhựa PE cùng rất nhiều thông tin khác liên quan đến loại nhựa kỹ thuật này sẽ có trong bài viết, hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé.

Nhựa PE tấm: bảng giá, kích thước, địa chỉ bán uy tín

Nhựa PE tấm là gì?

Polyetylen được gọi là PE, là một loại nhựa kỹ thuật nhiệt dẻo thu được bằng cách trùng hợp etylen. Nhựa PE dạng tấm thuộc loại không phân cực, có độ tinh thể cao. Bề ngoài của tấm PE ban đầu có màu trắng sữa và phần mỏng trong mờ ở một mức độ nhất định. Một số tính chất của tấm PE hơi giống parafin, bề mặt như sáp, mềm, bôi trơn và trong mờ, nhưng nó cứng hơn nhiều so với parafin.

Ở dạng tấm, nhựa PE có tạo hình dẹt chữ nhật với kích thước phổ biến là 1,22mx2,44m và có nhiều độ dày khác nhau như 5mm, 10mm, 12mm, 15mm, 20mm,…Thông thường trên bề mặt tấm sẽ được phủ một lớp màng nilong mỏng để chống bụi bám và bị trầy xước trong quá trình vận chuyển.

Nhựa PE tấm là gì

Hiệu suất của tấm PE có các đặc tính về độ dẻo dai cao, độ bền kéo, khả năng chống ăn mòn, khả năng chịu nhiệt độ thấp và khả năng chống mài mòn tốt. Nó được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất, quần áo, bao bì, thực phẩm và các lĩnh vực khác.

PE có thể được nung nóng sau đó làm lạnh và hâm nóng lại nhưng hình dạng và tính chất của chúng không thay đổi nhiều thể hiện tính linh hoạt cao của vật liệu. Ngoài ra, vật liệu có tính chất không dẫn điện, không dẫn nhiệt nên được ứng dụng vào các sản phẩm có yêu cầu về tính chống dẫn truyền điện và nhiệt.

Bảng giá tấm nhựa PE kỹ thuật

STT Quy cách Độ dày Đơn giá
(vnđ/tấm)
1

Tấm nhựa PE kỹ thuật

– Kích thước: 1m22 x 2m44
– Màu sắc: trắng / đen
– Xuất xứ: Việt Nam

5mm 1,116,000
2 10mm 2,232,000
3 12mm 2,679,000
4 15mm 3,348,000
5 20mm 4,465,000
6 25mm 5,581,000
7 30mm 6,697,000

Ghi chú:

  1. Bảng giá tấm nhựa PE niêm yết tại kho chưa bao gồm vận chuyển và hóa đơn VAT 8%
  2. Giá bán chiết khấu cho khách hàng mua số lượng hoặc làm đại lý vui lòng liên hệ trực tiếp

Công ty bán tấm PE uy tín tại TPHCM

Levu.vn tự hào là nhà phân phối uy tín hàng đầu tấm nhựa PE và các loại nhựa kỹ thuật tại khu vực TPHCM với chất lượng tốt và giá thành phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Chúng tôi luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt và đảm bảo các thông tin chính xác về mặt kỹ thuật và khả năng sử dụng. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng hoặc muốn biết thêm thông tin về sản phẩm tấm nhựa PE hoặc các loại tấm nhựa khác như PC (polycarbonate), PP (polypropylen), PVC (polyvinyclorua), phíp bakelite,… hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay.

  • Địa chỉ: 286 QL1A, KP3, P. Tam Bình, TP. Thủ Đức, TP.HCM
  • Điện thoại:  0834.522.114  –  0979.901.131
  • Email: hello@levu.vn – lethuha114@gmail.com

Công ty bán tấm PE uy tín tại TPHCM

Cấu tạo của nhựa PE công nghiệp

Nhựa PE được tạo ra từ quá trình trùng hợp monome ethylene (hoặc ethene). Polyetylen có công thức hóa học là (C2H4)n. Chuỗi polyetylen được sản xuất bằng cách bổ sung hoặc trùng hợp gốc. Cả hai chất xúc tác Ziegler-Natta và Metallocene đều là những phương pháp tổng hợp khả thi.

Ethylene (C2H4) là một hydrocarbon ở thể khí thường được tạo ra từ quá trình crackinh ethane, do đó là thành phần chính của khí thiên nhiên hoặc có thể được chưng cất từ ​​dầu mỏ. Các phân tử etylen về cơ bản bao gồm hai đơn vị metylen (CH2) liên kết với nhau bằng liên kết đôi giữa các nguyên tử cacbon – cấu trúc được biểu thị bằng công thức CH2 = CH2.

Dưới tác dụng của xúc tác trùng hợp, liên kết đôi có thể bị phá vỡ và liên kết đơn thừa được tạo ra được sử dụng để liên kết với một nguyên tử cacbon trong một phân tử etylen khác. Do đó, được tạo thành đơn vị lặp lại của một phân tử lớn, polyme (nhiều đơn vị), etylen có cấu trúc hóa học sau:

Monome etylen
Cấu trúc của PE Monome
C2H4
mũi tên
Phản ứng trùng hợp Ziegler-Natta
hoặc xúc tác Metallocene
Cấu trúc của Polyetylen
Cấu trúc của Polyetylen (C2H4)n

Quá trình trùng hợp phổ biến nhất là trùng hợp phối hợp, đây là một dạng khác của phản ứng trùng hợp bổ sung. Quá trình này hoạt động bằng cách đưa một gốc tự do vào phân tử ethylene. Gốc tự do này làm cho liên kết đôi có giữa hai nguyên tử carbon bị phá vỡ, tạo ra một phân tử có vị trí liên kết mở ở hai bên. Liên kết mở này sau đó sẽ kết nối với một phân tử khác bằng liên kết mở.

Quá trình này tiếp tục và các phân tử liên tục được thêm vào để tạo thành chuỗi polyme polyetylen dài. Sau khi polyme hóa, polyme được đùn thành các sợi dài. Những sợi này sau đó được đưa vào máy tạo hạt để cắt sợi thành những viên nhỏ có thể được vận chuyển đến bộ xử lý nhựa polyetylen.

Nhựa PE sau khi sản xuất thường có màu trắng, trong và hơi mờ và có tính dẻo, có khả năng chịu được tác động lực. Nhiệt độ hóa thủy tinh của nó ở mức Tg ≈ -100°C và nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120°C. Hai yếu tố nhiệt độ này có thể phụ thuộc vào loại Polyethylene.

Cấu tạo của nhựa PE công nghiệp

Tùy thuộc vào mật độ và sự phân nhánh của nó, các loại polyetylen khác nhau có thể có hiệu suất rất khác nhau. Các lớp PE được phân loại như sau.

Phiên bản phân nhánh:

  • Polyetylen mật độ thấp (LDPE)
  • Polyetylen mật độ thấp tuyến tính (LLDPE)

Phiên bản tuyến tính

  • Polyetylen mật độ cao (HDPE)
  • Polyetylen có trọng lượng phân tử cực cao (UHMWPE)
  • Polyetylen liên kết ngang (PEX hoặc XLPE)

Ngoài ra, PE cũng có sẵn ở các loại khác, chẳng hạn như nhưng không giới hạn ở:

  • Polyetylen mật độ trung bình (MDPE)
  • Polyetylen mật độ cực thấp (ULDPE)
  • Polyetylen trọng lượng phân tử cao (HMWPE)
  • Polyetylen luyện kim (mPE)
  • Polyetylen clo hóa (CPE)

Cấu tạo của nhựa PE công nghiệp

Cấu trúc đơn giản này, được lặp đi lặp lại hàng nghìn lần trong một phân tử, là chìa khóa cho các đặc tính của polyetylen. Các phân tử dài, dạng chuỗi, trong đó các nguyên tử hydro được kết nối với xương sống carbon, có thể được tạo ra ở dạng tuyến tính hoặc phân nhánh. Các phiên bản phân nhánh được gọi là polyetylen mật độ thấp (LDPE) hoặc polyetylen mật độ thấp tuyến tính (LLDPE); các phiên bản tuyến tính được gọi là polyetylen mật độ cao (HDPE) và polyetylen có trọng lượng phân tử siêu cao (UHMWPE).

Thành phần polyetylen cơ bản có thể được thay đổi bằng cách bao gồm các nguyên tố hoặc nhóm hóa học khác, như trong trường hợp polyetylen clo hóa và closulfon hóa. Ngoài ra, etylen có thể được đồng trùng hợp với các monome khác như vinyl axetat hoặc propylen để tạo ra một số chất đồng trùng hợp etylen.

Ưu điểm của tấm nhựa PE

Các đặc tính độc đáo của các loại HDPE khác nhau là sự kết hợp đúng đắn của bốn biến số cơ bản: mật độ, trọng lượng phân tử, phân bố trọng lượng phân tử và phụ gia. Các chất xúc tác khác nhau được sử dụng để sản xuất polyme với các tính chất đặc biệt phù hợp.

Các biến này kết hợp để tạo ra các loại nhựa HDPE cho các mục đích sử dụng khác nhau; đạt được sự cân bằng tối ưu về các đặc tính. Nó có tính ổn định hóa học tốt và có thể chống lại sự xói mòn của hầu hết các axit, kiềm, dung dịch hữu cơ và nước nóng. Cách điện tốt.

Nhựa PE có các đặc tính của độ dẻo dai cao, độ bền kéo, khả năng chống ăn mòn, khả năng chịu nhiệt độ thấp và khả năng chống mài mòn tốt. Nó được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất, quần áo, bao bì, thực phẩm và các lĩnh vực khác. Nó có thể được lấp đầy, chống cháy, sửa đổi, và bề mặt có thể được dập nổi và phủ mờ.

Ưu điểm của tấm nhựa PE

Đối với loại LDPE (polyethylene mật độ thấp điện áp cao) thì sẽ mềm hơn, độ bền cơ học thấp hơn và điểm nóng chảy thấp hơn, thích hợp để làm màng và lớp cách điện cáp. HDPE (polyethylene mật độ cao áp suất thấp) có độ cứng cao hơn, độ bền cơ học cao hơn và nhiệt độ nóng chảy cao hơn.

Tấm nhựa PE có sức đề kháng tuyệt vời với hầu hết các hóa chất trong nước và trong công nghiệp. Một số loại hóa chất có thể gây ăn mòn hóa học, chẳng hạn như chất oxy hóa ăn mòn (axit nitric đậm đặc), hydrocacbon thơm (xylene) và hydrocacbon halogen hóa (cacbon tetraclorua).

Polyme không hút ẩm và có khả năng chống hơi nước tốt cho mục đích đóng gói. HDPE có đặc tính điện tốt, đặc biệt là độ bền điện môi cao của lớp cách điện nên rất thích hợp cho dây điện và cáp điện. Các loại có trọng lượng phân tử từ trung bình đến cao có khả năng chống va đập tuyệt vời ở nhiệt độ phòng hoặc thậm chí xuống tới -40F.

Nhựa PE có thân thiện môi trường hay không

Polyetylen không mùi, không độc hại, thân thiện với môi trường và có cảm giác như sáp, khả năng chịu nhiệt độ thấp tuyệt vời (nhiệt độ hoạt động thấp nhất có thể đạt -70 ~ -100°C), ổn định hóa học tốt và có thể chịu được hầu hết sự ăn mòn của axit và kiềm (không chống lại quá trình oxy hóa tính chất axit).

Nhựa PE không hòa tan trong các dung môi thông thường ở nhiệt độ phòng, khả năng hấp thụ nước thấp và tính chất cách điện tuyệt vời; nhưng polyetylen rất nhạy cảm với áp lực môi trường (tác dụng hóa học và cơ học) và khả năng chống lão hóa do nhiệt kém.

Có lẽ vì thế, mà nhựa PE trở thành nguyên vật liệu không thể thiếu trong các lĩnh vực và ngành nghề khác trong đời sống. Một trong những ứng dụng đó phải nhắc đến thổi túi, dây điện, ống nước…Đặc biệt, nhựa PE còn là một trong những chất liệu tạo ra những sản phẩm có thể tái sử dụng nhiều lần. Việc này không chỉ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất mà còn góp phần bảo vệ môi trường, do tận dụng được nguồn phế thải.

Nhựa PE có thân thiện môi trường hay không

Nhựa PE tấm có thể tái chế được không

Với tỷ lệ khoảng 30%, polyetylen (PE) là loại nhựa được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay. Chỉ riêng ở Đức, hơn một nửa số bao bì nhựa được làm bằng polyetylen. PE có hai dạng được sử dụng phổ biến nhất: tỷ trọng cao (HDPE) và tỷ trọng thấp (LDPE).

Polyetylen rất dễ tái chế, miễn là nó không được kết hợp với các loại nhựa khác để tạo thành vật liệu composite. Không giống như các loại nhựa khác, PE thường được tái chế với cùng một chức năng: hộp trở thành hộp mới, màng trở thành màng mới, v.v.

Các tấm polyetylen mỏng được bán ở dạng cuộn và được sử dụng trong nhiều hoạt động thương mại và công nghiệp. Vật liệu này không bị mục nát và có khả năng chống lại nhiều loại hóa chất. Nó không bị hư hại bởi thời tiết khắc nghiệt, điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt cho nhiều loại ứng dụng ngoài trời và tấm có thể được tái sử dụng nhiều lần.

Nhựa PE tấm có thể tái chế được không

LDPE và HDPE có bản chất không phân hủy và đóng góp đáng kể vào các sản phẩm rác thải nhựa của thế giới. Cả hai dạng polyetylen đều có thể tái chế và được sử dụng để sản xuất chai lọ cho các mặt hàng phi thực phẩm, nhựa cho các ứng dụng ngoài trời, thùng ủ phân, v.v.

Ở dạng rắn, Polyetylen an toàn và không độc hại về bản chất nhưng có thể gây độc nếu hít phải và/hoặc được hấp thụ dưới dạng hơi hoặc chất lỏng (nghĩa là trong quá trình sản xuất).

Ứng dụng phổ biến của tấm nhựa PE

Tấm polyetylen được sử dụng cho các bộ phận của thiết bị y tế, con dấu, thớt, thanh trượt, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất, máy móc, công nghiệp hóa chất, điện, quần áo, bao bì, thực phẩm và các ngành công nghiệp khác.

Nhựa PE tấm sử dụng rộng rãi trong vận chuyển khí đốt, cấp nước, xả nước thải, tưới tiêu nông nghiệp, vận chuyển chất rắn hạt mịn trong mỏ, mỏ dầu, công nghiệp hóa chất, bưu chính viễn thông và các lĩnh vực khác, đặc biệt là vận chuyển khí đốt.

Sản xuất các tấm tường sân khúc côn cầu trên băng. Có thể được sử dụng rộng rãi trong điều hòa không khí trung tâm, xây dựng, hóa chất, dược phẩm, dệt may và các ngành công nghiệp xây dựng. Ngoài ra, còn một số ứng dụng khác như:

  • Bảng hướng dẫn băng tải
  • Tấm lót máng day chuyền
  • Bồn chứa hóa chất
  • Thiết kế y tế
  • Ứng dụng đóng gói
  • Dải mòn cho băng tải
  • Hệ thống đường ống
  • Thiết bị phân phối chất lỏng
  • Linh kiện hàng hải

Ứng dụng phổ biến của tấm nhựa PE

So sánh nhựa PE với PVC và PP

Nhựa PP: là tinh thể đẳng hướng và có tính ổn định nhiệt tốt, nhưng vật liệu giòn và dễ gãy, chủ yếu là vật liệu polypropylen. Hộp cơm vi sóng được làm bằng chất liệu này, chịu được nhiệt độ cao 130°C và độ trong kém, đây là loại hộp nhựa duy nhất có thể cho vào lò vi sóng và có thể tái sử dụng sau khi vệ sinh cẩn thận. Đặc biệt lưu ý một số hộp cơm dùng trong lò vi sóng, thân hộp làm bằng PP số 05 nhưng nắp hộp làm bằng nhựa PS (polystyrene) số 06. Độ trong của PS ở mức trung bình nhưng không có khả năng chống bám bẩn. nhiệt độ cao nên không thể kết hợp với thân hộp Cho vào lò vi sóng. Để đảm bảo an toàn, hãy tháo nắp trước khi đặt hộp vào lò vi sóng.

So sánh nhựa PE với PVC và PP

Nhựa PE: là polyetylen. Bọc nhựa, màng nhựa, v.v. đều bằng vật liệu này. Khả năng chịu nhiệt không mạnh, thông thường màng bám PE đủ tiêu chuẩn sẽ tan chảy khi nhiệt độ vượt quá 110°C, để lại một số chế phẩm nhựa mà cơ thể con người không thể phân hủy được. Hơn nữa, bọc thực phẩm bằng màng bọc thực phẩm và hâm nóng, chất béo trong thực phẩm có thể dễ dàng hòa tan các chất có hại trong màng bọc thực phẩm. Do đó, khi cho thức ăn vào lò vi sóng, trước hết phải bỏ màng bọc thực phẩm đã bọc bên ngoài.

So sánh nhựa PE với PVC và PP

Nhựa PVC: hay còn gọi là PVC, là nhựa polyvinyl clorua, thường được dùng để chế tạo các thanh định hình kỹ thuật và các sản phẩm nhựa sinh hoạt như áo mưa, vật liệu xây dựng, màng nhựa, hộp nhựa. Độ dẻo tuyệt vời và giá rẻ. Nhưng nó chỉ có thể chịu được nhiệt độ cao 81 ℃. Các chất độc hại mà các sản phẩm nhựa làm từ vật liệu này dễ sinh ra đến từ hai khía cạnh, một là vinyl clorua đơn phân tử chưa được trùng hợp hoàn toàn trong quá trình sản xuất, hai là các chất có hại trong chất hóa dẻo. Hai chất này dễ kết tủa khi gặp nhiệt độ cao và dầu mỡ, khi các chất độc hại này xâm nhập vào cơ thể con người theo đường ăn uống sẽ dễ gây ung thư. Hiện nay, vật liệu này ít được sử dụng để đóng gói thực phẩm. Ngoài ra, đừng để nó bị nóng lên.

Sự khác biệt giữa bảng pp và bảng pe cũng được phản ánh trong các lĩnh vực ứng dụng khác nhau.bảng pp chủ yếu được sử dụng cho thiết bị kháng axit và kiềm, thiết bị bảo vệ môi trường, nước thải, thiết bị xả khí thải, tháp cọ rửa, phòng sạch, thiết bị bán dẫn các nhà máy và các ngành công nghiệp liên quan, Nó cũng là một vật liệu lý tưởng để làm bể chứa nước bằng nhựa, trong đó các tấm dày pp được sử dụng rộng rãi trong các tấm dập, tấm lót đục lỗ, v.v.

Tấm PE chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp hóa chất, máy móc, năng lượng điện, quần áo, bao bì, thực phẩm và các ngành công nghiệp khác. Nó được sử dụng rộng rãi trong vận chuyển khí đốt, cấp nước, xả nước thải, tưới tiêu nông nghiệp, vận chuyển chất rắn hạt mịn, mỏ dầu, công nghiệp hóa chất, bưu chính viễn thông và các lĩnh vực khác, đặc biệt là vận chuyển khí đốt.

So sánh nhựa PE với PVC và PP

Trên đây là toàn bộ chia sẻ của chúng tôi về nhựa PE tấm: bảng giá, kích thước, địa chi bán uy tín, nếu còn bất cứ thắc mắc hoặc câu hỏi gì quý khách có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng và hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra, nếu cần số lượng lớn quý khách có thể liên hệ với chúng tôi để nhận báo giá cũng như thời gian có hàng đối với từng đơn hàng cụ thể.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *